|
e) Tác
giả và hoàn cảnh sáng tác:
Xuất Xứ:
Kokin-shuu
(Cổ Kim Tập), thơ mùa Hạ, bài
166.
Tác Giả:
Kiyohara Fukayabu (Thanh Nguyên, Thâm Dưỡng
Phụ), chỉ biết là người
sống cuối thế kỷ thứ 9 bước
qua đầu thế kỷ thứ 10. Là
ông nội của Kiyohara Motosuke (Nguyên
Phụ, tác giả bài 42) và ông
cố của bà Sei Shônagon (Thanh, Thiếu
Nạp Ngôn, tác giả bài 62). Ông
là người đỡ đầu cho Ki
no Tsurayuki (tác giả bài 35) và
cùng một nhóm với quan Tham Nghi Bờ
Đê tức Tsutsumi Chyuunagon Fujiwara no
Kanesuke (Đằng Nguyên, Kiêm Phụ,
tác giả bài 27).
Lời bàn trong Kokin-shuu
cho biết đây là bài thơ
vịnh buổi sáng mùa hạ (các
tháng 4,5,6 Âm Lịch) và được
ứng khẩu trên một chiếu tiệc.
Kiyohara
Fukayabu
f) Thưởng
ngoạn và phẩm bình:
Đề tài:
Thấy đêm mùa hạ ngắn mà
tiếc cho mình hết được
trông trăng.
Đêm mùa hạ thật
ngắn, ngày sáng nhanh nên con trăng
không kịp lặn về hướng tây,
chắc nó còn đang quanh quẩn đâu
đây sau mấy đám mây trên
bầu trời. Chính ra, vì trời
sáng nên góc cạnh của vầng
trăng đã nhạt nhòa, không
nhìn thấy được, cho nên tác
giả mới có ý nghĩ ngộ
nghĩnh như thế.
Điều này cho thấy nhà
thơ đã ngắm vầng trăng, đánh
bạn với nó suốt đêm và
chứng tỏ ông rất yêu trăng.
Thủ
pháp nhân cách hóa (gijinhô)
xem trăng như người ở trọ
(宿るyadoru
:
ngụ, trọ) đã được dùng
trong bài. Trợ động từ ramu
(ran)
với nghĩa “đang làm gì bây
giờ nhỉ” nhằm ước định
một việc gì xảy ra ngoài tầm
mắt.
g)
Dư Hứng:
|
Hán dịch:
Hạ Dạ. 夏
夜
Hạ dạ do tại vị minh
gian, 夏 夜 猶 在 未 明 間
Dĩ thị mông lung dục thự
thiên. 已 是 朦 朧 欲 曙 天
Hiểu nguyệt vị cập tây sơn
lạc, 暁 月 未 及 西 山 落
Tam trú thiên tế loạn vân
biên. 暫 住 天 際 乱 雲 辺
|
|
Anh dịch:
‘Twas a summer’s night, I scarcely thought
The evening hours had passed away
When dawn broke; long the moon I’d sought,
Nor knew where’mid the clouds she lay.
(Dickins)
In the summer night,
While the evening still seems here,
Lo! the dawn has come.
In what region of the clouds
Has the wandering moon found place?
(Mac Cauley)
|
|
|
|