e) Tác
giả và hoàn cảnh sáng tác:
Xuất Xứ:
Kokin-shuu (Cổ
Kim Tập) tạp thi phần Thượng, bài
909.
Tác Giả:
Fujiwara no Okikaze (Đằng Nguyên, Hưng
Phong), người sống giữa hậu bán
thế kỷ thứ 9 bước sang đầu
thế kỷ thứ 10. Giỏi âm nhạc
và là tác giả một tập
lý luận về waka
nhan đề Kakyô
Hyôshiki (Ca Kinh Phiêu
Thức). Tuy giữ một chức quan nhỏ
nhưng tài thơ cho phép ông có
mặt trong số 36 ca tiên.
Về già, bạn bè chết
trước hết, tác giả buồn
cho kiếp sống lẻ loi.
f) Thưởng
ngoạn và phẩm bình:
Đề tài:
Tuổi già cô độc không có
lấy một người bạn thân.
Tác giả xem như mỗi
cây tùng già nghìn năm ở
Takasago là bạn của mình nhưng
cây tùng chỉ là vật vô
tri, đâu thực sự là người
bạn từng chia sẻ với mình biết
bao nhiêu kỷ niệm.
Với bài thơ đơn sơ
nhưng bi ai nói trên, tác giả
đi ngược quan điểm thông
thường của người đời
xem trường thọ như là điều
đáng mong mỏi. Ở đây, ông
thở than rằng vào lúc tuổi
già, vắng bóng tri kỷ tri âm
thì chỉ là một chuỗi ngày
vô nghĩa.
Takasago (Cao
Sa), utamakura
(gối thơ) được nhiều người
sử dụng, vốn là một địa
danh vùng Harima, nay gần Kobe, nơi nổi
tiếng nhiều tùng đẹp. Nó
đã trở thành đề tài
của tuồng Nô. Tùng Takasago là
hình ảnh tượng trưng cho sự
sống lâu, bền vững và hạnh
phúc nên dao khúc Takasago được
hát lên lúc mừng hôn lễ
hoặc trong tiệc thọ, chúc cho quốc
thái dân an.
Ka đặt
bên mo
là hai trợ từ vừa đặt câu
hỏi vừa hàm ý phản nghĩa
và vịnh thán. Tác giả ngắt
câu ở cuối câu thứ hai. Lại
sử dụng phép nghịch đảo và
nhân cách hóa.
g)
Dư Hứng:
|
Hán dịch:
Thùy Vi Tri Kỷ Nhân. 誰 為 知 己 人
Thùy vi tri kỷ tri ngã
tâm, 誰 為 知 己 知 我 心
Tứ hải vô xứ mịch tri
âm. 四 海 無 処 覓 知 音
Duy hữu cao cương cổ tùng
thụ, 唯 有 高 岡 古 松 樹
Khước phi tích nhật cựu
hữu nhân. 却 非 昔 日 旧 友 人
|
|
Anh dịch:
Of old companions bereft,
Men’s friendship more I may not seek,
Nought but the ancient prine-trees left,
That’s grow on Takasago’s peak,
Comrades of many a year no gone,
But not the friends for whom I mourn.
(Dickins)
Whom then are there now,
In my age (so far advanced)
I can hold as friends?
Even Takasago's pines
Are not friends of former days.
(Mac Cauley)
|
|
Cảnh ngộ tương tự
như điều đã thấy trong câu
thơ cổ:
Tích nhật tân bằng
giai ly tán, 昔 日 賓 朋 皆 離 散
Cựu thời thân hữu
bán điêu linh. 旧 事 親 友 半 凋 零
Chính nhà biên tập
Teika trong tập nhật ký Meigetsu-ki
của mình cũng nhắc đến tâm
sự cô đơn lúc về già.
Ông lại soạn Hyakunin-Ishu lúc
đã 74 tuổi. Có thể vì
thế mà ông đã dành một
chỗ ở đây cho bài thơ của
Okikaze chăng?
|