Chim Việt Cành Nam [ Trở Về ]
Việt Nam, Chữ viết, Ngôn ngữ và Xã hội Thư mục
GS Nguyễn Phú Phong
1. Alberti, J.-B., 1934, L'Indochine d'autrefois et d'aujourd'hui, Paris, Société d'Editions éographiques, Maritimes et Coloniales, 833 p.
2. Aubaret, Gabriel, 1861, Vocabulaire français-annamite et annamite-français, Bangkok, Imp. de la Mission Catholique, XCV+96+157 p.
3. Auvade, Robert, 1965, Bibliographie critique des oeuvres parues sur l'Indochine Française. Un siècle d'Histoire et d'Enseignement, Paris, G.-P. Maisonneuve & Larose.
4. Aymonier, Etienne, 1886, Nos inscriptions. Etude sur les systèmes d'écriture en caractères européens adoptés en Cochinchine française, Excursions et Reconnaissances 12, 31-89.
5. Aymonier, Etienne, 1890, La langue française et l'enseignement en Indochine, Paris.
6. Bằng Giang, 1992, Văn học quốc ngữ ở Nam Kỳ 1865-1930, Tp Hồ Chí Minh, Nhà xb Trẻ.
7. Belloncle, Guy (sous la direction de), 1984, Alphabétisation et éducation des adultes en République Socialiste du Vietnam, Paris, Agence de Coopération Culturelle et Technique, Collection ALPHA n°9, 245 p.
8. Bùi Đức Tịnh, 1974, Văn học và ngữ học, Saigon, Lửa Thiêng, 266 tr.
9. Bùi Đức Tịnh, 1992, Những bước đầu của báo chí tiểu thuyết và thơ mới, Nhà xb Tp Hồ Chí Minh, 286 tr.
10. Ca Văn Thỉnh, Nguyễn Sỹ Lâm, Nguyễn Thạch Giang, 1980, Nguyễn Đình Chiểu toàn tập (I và II), Hà Nội, Nhà xb ĐH và THCN, I, 497 tr. ; II, 456 tr.
11. Cadière, Léopold, 1911, Le dialecte du Bas-Annam. Esquisse de phonétique, BEFEO, XI, 1-2.
12. Christin, Anne-Marie (sous la direction de), 2001, Histoire de l'écriture. De l'idéogramme au multimédia, Paris, Flammarion, 405 p.
13. Chương Thâu, 1982, Đông Kinh Nghĩa Thục, Nhà xb Hà Nội, 252 tr.
14. Cordier, Georges, 1935, Les trois écritures utilisées en Annam : chữ nho, chữ nôm et chữ quốc ngữ (Conférence faite à l'Ecole coloniale, à Paris, le 28 mars 1925), Bulletin de la Société d'Enseignement Mutuel du Tonkin, XV, 1935, 113-122, Hanoi, Imp. Le Van Tan.
15. Đặng Thai Mai, 1976, Văn thơ cách mạng Việt Nam (in lần thứ ba), Tp Hồ Chí Minh, Nhà xb Văn Học Giải Phóng, 391 tr.
16. Đào Đăng Vỹ, 1949, Evolution de la littérature et de la pensée vietnamienne depuis l'arrivée des Français jusqu'à nos jours (1865-1946), Huế, Ed.Tao Đàn. 45 p.
17. De Francis, John, 1977, Colonialism and language Policy in Viet Nam, The Hague, Paris, New York, Mouton.
18. De Rhodes, Alexandro, 1651, Dictionarivm Anamiticvm et Latinvm, Romae, Sacrae de Congregationis.
19. Đinh Xuân Lâm (chủ biên), 1997, Tân thư và xã hội Việt Nam cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX, Hà Nội, Nhà xb Chính Trị Quốc Gia, 555 tr.
20. Đỗ Quang Chính, 1972, Lịch sử chữ quốc ngữ, Saigon, Tủ sách Ra Khơi, 171 tr.
21. Đỗ Thúc, 1935, Văn nôm (Bài diễn thuyết ở Hội Trí tri Hà Nội), Bulletin de la Société d'Enseignement Mutuel du Tonkin, XV, 1935, 68-90, Hanoi, Imp. Le Van Tan.
22. Dubois, M., 1909, Quốc ngữ et mécanisme des sons de la langue annamite. Etude phonétique pratique, Hanoi-Haiphong, Imp. d'Extrême-Orient.
23. Dubois, M., 1910, Annamite et français. Etude phonétique pratique, Hanoi-Haiphong, Imp. d'Extrême-Orient.
24. Dương Kinh Quốc, 2001, Việt Nam. Những sự kiện lịch sử (1858-1918), Hà Nội, Nhà xb Giáo Dục, 479 tr. (tái bản lần thứ nhất).
25. Dương Quảng Hàm, 1968, Việt Nam thi văn hợp tuyển, Sài Gòn, Bộ Giáo Dục, Trung Tâm Học liệu xuất bản, in lần thứ 9, 268 tr.
26. Dương Quảng Hàm, 1968, Việt Nam văn học sử yếu, Sài Gòn, Bộ Giáo Dục, Trung Tâm Học liệu xuất bản, in lần thứ 10, 496 tr.
27. Génibrel, J.F.M., 1898, Dictionnaire Annamite-Français, Saigon, Imp. de la Mission à Tân Định (2è édition).
28. Haudricourt, André Georges, 1949, Origines des particularités de l'alphabet vietnamien, Bulletin Dân Viêt Nam 3 : 61-68, Hanoi.
29. Hoài Thanh - Hoài Chân, 1985, Thi nhân Việt Nam (1932-1941), Paris, Đông Nam Á (in lại từ bản chính xuất bản lần thứ hai, Hà Nội, 1943).
30. Hoàng Thị Ngọ, 1999, Chữ Nôm và tiếng Việt qua bản Phật thuyết đại báo phụ mẫu ân trọng kinh, Hà Nội, Nhà xb Khoa Học Xã HộI, 231 tr + 47a,b.
31. Hoàng Xuân Hãn, 1948, Danh từ khoa học (Vocabulaire scientifique), Saigon (2è éd.).
32. Hồ Hữu Nhựt, 1999, Lịch sử giáo dục Sài Gòn thành phố Hồ Chí Minh (1698-1998), Tp Hồ Chí Minh, Nhà xb Trẻ, 274 tr.
33. Hội Khai Trí Tiến Đức, 1954, ViệT Nam Tự Điển, Sài Gòn, Hà Nội, Văn Mới.
34. Huỳnh Tịnh Paulus Của, 1895-1896, Đại Nam Quấc Âm Tự Vị, Saigon, Imp. Rey, Curiol & Cie (Tome I, A-L, 1895 ; Tome II, M-X, 1896).
35. Huỳnh Văn Tòng, 1973, Lịch sử báo chí Việt Nam, An Giang, Trí Đăng, 288 tr.
36. Janneau, G., 1884, Rapports de l'étude de la langue annamite vulgaire, BSEI, 21-31.
37. Karpelès, Suzanne et Louis Malleret, 1948. Notes et Documents sur limpression des Dictionnaires de Mgr Taberd édités au Bengale en 1838, BESI, 1er trimestre, 3-18.
38. Landes, A., 1886, Notes sur le quơc ngu, BSEI, 1er semestre, 5-22.
39. Luro, Eliacin, 19005, Cours d'administration annamite professé en 1875 au Collège des Stagiaires, Saigon, Presse du Commissariat Central, 562 p.
40. Marr, David G., 1971, Vietnamese Anticolonialism 1885-1925, Berkely, University of California, 322 p.
41. Maspero, Henri, 1912. Etudes sur la phonétique de la langue annamite. Les initiales, Bulletin de lEcole Française d'Extrême-Orient, XII, 1.
42. Meyer, Charles, 1895, La vie quotidienne des Français en Indochine 1860-1940, Paris, Hachette.
43. Nguyễn Đình Chiểu (1822-1888), Lục Văn Tiên, Saigon, Tủ sách Văn Học, Phủ Quốc Vụ Khanh Đặc trách Văn hoá, 1973.
44. Nguyễn Huệ Chi (biên soạn), 1989, Tuyển tập Hoàng Ngọc Phách, Hà Nội, Nhà xb Văn Học, 266 tr.
45. Nguyễn Khắc Kham, 1993. Lược sử công trình biên soạn tự điển Việt ngữ từ thế kỷ XVII, Tuyển tập ngôn ngữ văn tự Việt Nam, 51-68, California, Dòng Việt.
46. Nguyễn Khắc Viện, Hữu Ngọc, et al., 1975, Anthologie de la littérature vietnamienne, tome III, Hanoi, Ed. en Langues Etrangères, 655 p.
47. Nguyễn Phú Phong, 1978. A propos du nôm, écriture démotique vietnamienne, Cahiers de Linguistique Asie Orientale n°4, 43-55, Paris.
48. Nguyễn Phú Phong, 1984. Formation et standardisation du vocabulaire scientifique et technique en vietnamien, in I. Fodor et C. Hagège (éds), La réforme des langues. Histoire et avenir, vol. III, Hamburg, Buske Verlag.
49. Nguyễn Phú Phong, 1988. L'avènement du quốc ngữ et l'évolution da la littérature vietnamienne. Quelques considérations linguistiques, Cahiers d'Etudes Viet-namiennes 9, 1988, 3-18, Université Paris 7.
50. Nguyễn Phú Phong, 1990, Le vietnamien : un cas de romanisation inachevée, Cahiers d'Etudes Viet-namiennes 10, 1989-90, 25-32, Université Paris 7.
51. Nguyễn Phú Phong, 1995, Questions de Linguistique Vietnamienne. Les classificateurs et les déictiques, Paris, Presses de l'Ecole Française d'Extrême-Orient, 286 p.
52. Nguyễn Phú Phong, 2002, Những vấn đề ngữ pháp tiếng Việt. Loại từ và chỉ thị từ, Hà Nội, Nhà xb Đại Học Quốc Hà Nội, 234 tr.
53. Nguyễn Phú Phong, 2004, Tôi và con, cái, Hợp Lưu 77, tháng 6&7, 2004, 34-53, California, Hoa Kỳ.
54. Nguyễn Quang Tuân, Nguyễn Khắc Thuần, 1987, Từ ngữ thơ văn Nguyễn Đình Chiểu " Thơ và Văn tế ", Nhà xb Tp Hồ Chí Minh, 334 tr.
55. Nguyễn Q. Thắng, 1972, Huỳnh Thúc Kháng. Con người và thơ văn, Sài Gòn, Phủ Quốc Vụ Khanh đặc trách Văn Hoá, 395 tr.
56. Nguyễn Q. Thắng, 1998, Khoa cử và giáo dục Việt Nam, Hà Nội, Nhà xb Văn Hoá, 510 tr.
57. Nguyễn Thê Anh, 1992, Monarchie et fait colonial au Viet Nam (1875-1925). Le crépuscule dun ordre traditionel, Paris, lHarmattan, 195 p.
58. Nguyễn Văn Dương, 1995, Tuyển tập Phan Châu Trinh, Nhà xb Đà Nẵng, 831 tr.
59. Nguyễn Văn Trung, 1972, Chủ đích Nam Phong, Sài Gòn, 270 tr.
60. Nguyễn Văn Xuân, 1970, Phong trào Duy Tân, Saigon, Lá Bối, 375 tr. 140
61. Nguyễn Vỹ, 1970, Tuấn, chàng trai nước Việt. Quyển 1, Sàigòn, Tác giả xb, 598 tr.
62. P.-G.V., Grammaire annamite à l'usage des Français de l'Annam et du Tonkin, Hanoi, F.-H. Schneider.
63. Phạm Đán Bình, 1988, Poètes vietnamiennes et poésie française (1913-1945), Université de Paris-Sorbonne, Thèse de 3è cycle, 375 p.
64. Phạm Đán Bình, 1989, Romantisme vietnamienne et poésie française, Cahiers d'Etudes Vietnamiennes, 10, 1989-90, 33-76.
65. Phạm Đán Bình, 1994, Ecrivaines vietnamiens de langue française, Cahiers d'Etudes Vietnamiennes, 11, 1994-95, 9-22.
66. Phạm Thị Ngoạn, 1973, Introduction au Nam Phong (1917-1934). Extrait du BSEI, N.S., tome XLVIII, n° 2 et 3 (2è et 3è trimestre 1973), 170-500.
67. Pigneau (de Béhaine), Pierre, 1772 ?, Dictionarium Annamiticum-Latinum (manuscrit), Paris, Société des Missions Etrangères (édition en fax-mimilé, 2001).
68. Rivoalen, A, 1956, L'oeuvre française d'enseignement au Vietnam, France-Asie (Revue mensuelle de culture et de synthèse franco-asiatique), 1956, 13, n°125-6-7, 401-18 AOM.
69. Roucoules, E., 1889, Etude sur l'instruction publique, BSEI, 2è semestre, 25-44.
70. Roux, Jules, 1912. Le triomphe définitif en Indochine du mode de transcription de la langue anamite à l'aide des caractères romains ou " Quốc ngữ ". Conférence, Paris, Imprimerie Nouvelle.
71. Sarraut, Albert, 1923 La mise en valeur des colonnes françaises, Paris, Payot.
72. Taberd, Jean Louis, 1838, Dictionarium Annamiticum-Latinum, Serampore.
73. Thanh Lãng, 1967, Bảng lược đồ văn học Việt Nam. Quyển hạ : Ba thế hệ của nền văn học mới (1986-1945). Saigon, Nhà xb Trình Bày, 820 tr.
74. Trần Đình Hượu, Lê Chí Dũng, 1988, Văn học Việt Nam, Giai đoạn giao thời 1900-1930. Hà Nội, Nhà xb Đại Học và Giáo Dục Chuyên Nghiệp, 439 tr.
75. Trận Đình Hượu, 1996, Đến hiện đại từ truyền thống, Hà Nội, Nhà xb Văn Hoá, 399 tr.
76. Trần Đình Hượu, 1999, Nho giáo và văn học Việt Nam trung cận đại, Hà Nội, Nhà xb Giáo dục, 548 tr.
77. Trần Kinh Hòa, 1953 " An Nam dịch ngữ khảo cứu, Quốc lập Đài Loan Đại học, Văn Sử Triết Học báo, Đệ ngũ kỳ.
78. Trần Kinh Hoà, A bibliographical and linguistic study on the " An-Nam Yi-Yu ". Reprinted from Shigaku, vol. XXXIX, N° 3, 4; vo. XL, N° 1, 2, 3, 1966-1968.
79. Trần Nghĩa, 1984, Một bộ từ điển Việt-La Tinh viết tay vào cuối thế kỷ XVIII vừa sưu tầm được, Nghiên cứu Hán Nôm, 1984, 127-136, Hà Nội,Viện Nghiên Cứu Hán Nôm, Ủy Ban Khoa Học Xã Hội Việt Nam.
80. Trần Trọng Kim, Nguyễn Văn Ngọc, Đặng Đình Phúc, Đỗ Thận, Quốc văn giáo khoa thư. Lớp đồng ấu, Nha Học chính Đông Pháp, 1941, in lần 14, 94 tr.; Lớp dự bị, Rectorat de l'Université Indochine, 1948, 123 tr.; Lớp sơ đẳng, Rectorat de lUniversité Indochine, 1948, 104 tr.
81. Trần Trọng Kim, Nguyễn Văn Ngọc, Đặng Đình Phúc, Đỗ Thận, 1941, Luân lý giáo khoa thư (Sách tập đọc và tập viết). Lớp sơ đẳng, Nha Học chính Đông Pháp, in lần 14, 72 tr.
82. Trần Văn Giáp, 1941, Lược khảo về khoa cử Việt Nam, Hanoi, Imp. du Nord, 47 tr.
83. Trần Văn Giáp (cb), Tạ Phong Châu, Nguyễn Văn Phú, Nguyễn Tường Phượng, 1971, Lược truyện các tác gia Việt Nam, tập I, 1971; tập II, 1972, Hà Nội, Nhà xb Khoa Học Xã Hội.
84. Trương Bá Cần, 1988, Nguyễn Tường Tộ, con người và di thảo, Nhà xb Tp HCM, 513 tr.
85. Trương Vĩnh Ký, P.J.-B., 1883, Voyage au Tonking en 1876. Chuyến đi Bắc kỳ năm Ất hợi (1876), Saigon ; C. Guilland et Martinon, 32 tr.
86. Trương Vĩnh Ký, P.J.-B., 1883, Grammaire de la langue annamite, Saigon, C. Guilland et Martinon.
87. Trương Vĩnh Ký, P.J.-B., 1884, Petit dictionnaire français-annamite, Saigon, Imprimerie de la Mission à Tân Định.
88. Vandermeersch, Léon, 1986, Le nouveau monde sinisé, Paris, PUF.
89. Vũ Ngọc Phan, Nhà văn hiện đại. Phê bình văn học. (Q. nhất, 198 tr.; Q. hai, 265 tr. ; Q. ba, 185 tr.), Hà Nội, Nhà xb Vĩnh Thịnh, 1951 ; Q. tư (2 tập), Saigon, Nhà xb Thăng Long, 1960.
90. Viện Ngôn Ngữ Học, 1993, Những vấn đề chính sách ngôn ngữ ở Việt Nam, Hà Nội, Nhà xb Khoa Học Xã Hội, 325 tr.
91. Viện Văn Học, 1961, Vấn đề cải tiến chữ quốc ngữ, Hà Nội, 392 tr.
92. Vũ Văn Sạch, Vũ Thị Minh Hương, Philippe Papin, 1997, Văn thơ Đông Kinh Nghĩa Thục (Prose et poésies du Đông Kinh Nghĩa Thục), Hà Nội, Nhà xb Văn Hoá.
103. Vương Lộc, 1995, An Nam dịch ngữ, Hà Nội Đà Nẵng, Nhà xb Đà Nẵng, 203 tr.
[ Trang trước ] / [ Trang đầu ]
[ Trở Về ]