The Two Faces of Reality |
Hai Mặt Của Thực Tại |
(A Discourse delivered to the Assembly of Monks after the recitation of the Patimokkha, the Monk's Disciplinary Code, at Wat Pah Pong during the Rains Retreat 1976) |
(Dưới đ�y l� thời Ph�p do Ng�i AJAHN CHAH thuyết giảng tại Wat Pah Pong, Th�i Lan, trước một cử tọa gồm những vị tỳ khưu, sau khi đọc tụng Giới Bổn, Patimokkha). |
In our lives we have two possibilities: indulging in the world or going beyond the world. The Buddha was someone who was able to free Himself from the world and thus realized spiritual Liberation |
Trong đời sống của ch�ng ta, hai trường hợp c� thể xảy ra: hoặc dể du�i lợi dưỡng trong những sự vật của thế gian, hoặc vươn m�nh vượt qua khỏi thế gian. �ức Phật l� người đ� tho�t ra khỏi thế gian, v� do vậy Ng�i chứng đắc Giải Tho�t Tinh Thần. |
In the same way, there are two types of knowledge � knowledge of the worldly realm and knowledge of the spiritual, or true wisdom. If we have not yet practiced and trained ourselves, no matter how much knowledge we have, it is still worldly, and thus cannot liberate us. |
C�ng thế ấy, sự hiểu biết của ch�ng ta cũng c� hai loại: hiểu biết về những sự vật trong thế gian, v� hiểu biết c� t�nh c�ch tinh thần đạo đức, hay tr� tuệ thật sự. Nếu ch�ng ta chưa thực h�nh v� chưa tự m�nh r�n luyện th� dầu c� th�u đạt bao nhi�u kiến thức, những kiến thức ấy vẫn c�n thuộc về thế gian, kh�ng đưa đến giải tho�t. |
Think and really look closely! The Buddha said that things of the world spin the world around. Following the world, the mind is entangled in the world, it defiles itself whether coming or going, never remaining content. Worldly people are those who are always looking for something � who can never find enough. Worldly knowledge is really ignorance; it isn't knowledge with clear understanding, therefore there is never an end to it. It revolves around the worldly goals of accumulating things, gaining status, seeking praise and pleasure; it's a mass of delusion which has us stuck fast. |
Qu� vị h�y suy tư v� nh�n thật sự tận tường! �ức Phật dạy rằng những sự vật của thế gian quấn qu�t qu�y cuồng thế gian. C�i t�m đeo đuổi theo những sự vật của thế gian sẽ rối loạn vướng mắc trong thế gian, trầm m�nh đắm ch�m trong � trược, dầu đến hay đi, m� kh�ng bao giờ thỏa m�n. Con người thế gian l�c n�o cũng mong mỏi t�m một c�i g�, nhưng kh�ng bao giờ t�m được đầy đủ như � nguyện. Kiến thức trần gian thật sự l� si m�, kh�ng phải l� kiến thức bao gồm sự hiểu biết r� r�ng, do đ� kh�ng bao giờ chấm dứt. N� m�i m�i qu�y quần, chạy theo những mục ti�u của người thế gian, t�ch trữ t�i sản, th�u đạt quyền thế, mưu t�m danh vọng v� lạc th�. �� l� một khối ảo tưởng m� ch�ng ta đ� lầm lạc b�m chặt, d�nh kẹt v�o. |
Once we get something, there is jealousy, worry and selfishness. And when we feel threatened and can't ward it off physically, we use our minds to invent all sorts of devices, right up to weapons and even nuclear bombs, only to blow each other up. Why all this trouble and difficulty? |
Mỗi khi ch�ng ta được th�m vật g� ắt c� ganh tỵ, lo �u, v� �ch kỷ. V� khi cảm nghe bị đe dọa m� về phương diện vật chất ta kh�ng thể tự bảo vệ th� ch�ng ta vận dụng tr� n�o để s�ng tạo đủ loại phương kế v� dụng cụ, đủ loại kh� giới, ch� đến kh� giới hạt nh�n, chỉ để t�n s�t, phanh th�y lẫn nhau. Tại sao c� những phiền nhiễu v� kh� khăn như vậy? |
This is the way of the world. The Buddha said that if one follows it around there is no reaching an end. |
�� l� đường lối của thế gian. �ức Phật dạy rằng nếu ta qu�y cuồng chạy theo n� ắt kh�ng thể chấm dứt. |
Come to practice for liberation! It isn't easy to live in accordance with true wisdom, but whoever earnestly seeks the Path and Fruit and aspires to Nibbana will be able to persevere and endure. Endure being contented and satisfied with little; eating little, sleeping little, speaking little and living in moderation. By doing this we can put an end to worldliness. |
C�n ph�p m�n thực h�nh để giải tho�t! Kh�ng dễ g� sống điều hợp đ�ng theo tr� tuệ thật sự, nhưng những ai thật sự khẩn thiết mong t�m �ạo v� Quả v� c� nguyện vọng th�nh đạt Niết B�n sẽ c� thể ki�n tr� v� nhẫn nại chuy�n cần. Nhẫn nại l� biết đủ v� thỏa m�n với ch�t �t: �t ăn, �t ngủ, �t n�i v� sống đạm bạc. Bằng c�ch l�m như vậy ta c� thể chấm dứt những g� thuộc về thế gian. |
If the seed of worldliness has not yet been uprooted, then we are continually troubled and confused in a never-ending cycle. Even when you come to ordain, it continues to pull you away. It creates your views, your opinions, it colors and embellishes all your thoughts � that's the way it is. |
Nếu mầm mống của những g� thuộc về thế gian chưa được bứng nhổ tận gốc rễ ắt ch�ng ta sẽ c�n m�i m�i bị phiền lụy v� rối loạn trong một v�ng lẩn quẩn v� c�ng tận. Dầu qu� Sư đ� xuất gia, n� vẫn tiếp tục k�o l�i, s�ng tạo cho qu� Sư những quan kiến v� những � niệm, v� n� sẽ nhuộm m�u, t� điểm, l�m đẹp đẽ th�m những suy tư của qu� Sư. N� l� vậy. |
People don't realize! They say that they will get things done in the world. It's always their hope to complete everything. Just like a new government minister who is eager to get started with his new administration. He thinks that he has all the answers, so he carts away everything of the old administration saying, "Look out! I'll do it all myself." That's all they do, cart things in and cart things out, never getting anything done. They try, but never reach any real completion. |
Người ta kh�ng nhận thức! Người ta n�i rằng m�nh đ� l�m xong điều nầy hay việc nọ trong thế gian. Con người lu�n lu�n hy vọng ho�n th�nh mọi việc. Cũng giống như vị bộ trưởng của một ch�nh phủ mới, hăng say bắt tay v�o nhiệm vụ mới. Vị ấy nghĩ rằng m�nh c� đầy đủ những giải đ�p thỏa đ�ng cho mọi vấn đề, rồi dẹp qua một b�n những g� người trước đ� l�m. �ng ta n�i, "H�y nh�n xem! Ch�nh t�i sẽ ho�n tất mọi việc". �� l� tất cả những g� m� người ta thực hiện: dẹp c�i nầy đi, đem c�i kia lại, dọn dẹp tới lui, m� kh�ng bao giờ ho�n tất điều g�. Họ c� cố gắng, nhưng kh�ng bao giờ thật sự vi�n m�n ho�n th�nh. |
You can never do something which will please everyone � one person likes a little, another likes a lot; one like short and one likes long; some like salty and some like spicy. To get everyone together and in agreement just cannot be done. |
Ta kh�ng thể l�m điều g� vừa l�ng tất cả mọi người. Người th�ch �t, kẻ ưa nhiều, người nầy ưng ngắn, người nọ chịu d�i, v�i người đ�i mặn trong khi ấy v�i người kh�c lại muốn c� nhiều gia vị. L�m cho mọi người hợp chung lại v� đồng thuận, vừa � với nhau l� điều kh�ng thể được. |
All of us want to accomplish something in our lives, but the world, with all of its complexities, makes it almost impossible to bring about any real completion. Even the Buddha, born with all the opportunities of a noble prince, found no completion in the worldly life. |
Tất cả ch�ng ta đều muốn ho�n th�nh một điều g� trong đời, nhưng thế gian v� c�ng phức tạp nầy l�m cho ta hầu như kh�ng thể ho�n tất điều g� một c�ch thật sự vi�n m�n. Ch� đến �ức Phật, sanh trưởng với tất cả mọi thuận lợi của một ho�ng tử cao sang, vẫn kh�ng thể thật sự ho�n m�n vi�n th�nh điều n�o trong cuộc sống ở thế gian. |
The Trap of the Senses |
Cạm Bẫy Của Gi�c Quan |
The Buddha talked about desire and the six things by which desire is gratified: sights, sounds, smells, tastes, touch and mind-objects. Desire and lust for happiness, for suffering, for good, for evil and so on, pervade everything! |
�ức Phật đề cập đến sự ham muốn, hay �i dục, v� s�u đối tượng l�m thỏa m�n l�ng ham muốn: sắc, thinh, hương, vị, x�c, ph�p. Ham muốn, kh�t khao mong cầu hạnh ph�c v� đau khổ, những g� tốt đẹp v� những g� xấu xa v.v.. l�ng kh�t khao ham muốn lan tr�n v� ẩn s�u, thấm nhuần v�o tất cả. |
|
(Lời người dịch: "Mong cầu hạnh ph�c v� đau khổ". �oạn nầy thoạt nghe h�nh như v� nghĩa. Người ta mong cầu hạnh ph�c chớ bao giờ c� ai mong cầu đau khổ. Nhưng theo ph�p Thập Nhị Nh�n Duy�n, "�i" ph�t sanh t�y thuộc nơi "Thọ". �ại kh�i, Thọ c� ba loại l�: thọ lạc, thọ khổ, v� thọ v� k�. Kh�ng phải chỉ c� thọ lạc, hay cảm gi�c hạnh ph�c, mới tạo điều kiện cho �i ph�t sanh. �i cũng ph�t sanh do thọ khổ. �i ở đ�y l� thương m� cũng c� nghĩa l� gh�t, v� gh�t l� một h�nh thức của thương, theo chiều ngược lại. Th� dụ như trong cơn phiền n�o con người th�m kh�t (�i) được ra khỏi ho�n cảnh bất hạnh ấy v� mong mỏi, n�ng l�ng, ước muốn, được hạnh ph�c an vui, ho�n cảnh ngược lại. T�m tắt, người ngh�o n�n thiếu thốn, người bệnh hoạn ương yếu, tật nguyền -- những người chịu thọ khổ -- khao kh�t mong cầu (�i) được an to�n vui vẻ). |
Sights... there isn't any sight that's quite the same as that of a woman. Isn't that so? Doesn't a really attractive woman make you want to look? One with a really attractive figure comes walking along, "sak, sek, sak, sek, sak, sek," � you can't help but stare! How about sounds? There's no sound that grips you more than that of a woman. It pierces your heart! Smell is the same; a woman's fragrance is the most alluring of all. There's no other smell that's quite the same. Taste � even the taste of the most delicious food cannot compare with that of a woman. Touch is similar; when you caress a woman you are stunned, intoxicated and sent pinning all around. |
Sắc .. kh�ng c� sắc n�o như h�nh thể người phụ nữ. C� phải vậy kh�ng? C� phải chăng th�n h�nh thật sự đẹp đẽ của một thiếu phụ l�m cho ta muốn nh�n? Một b�ng d�ng mỹ miều xinh đẹp đi tho�ng qua, "xẹp, xẹp, xẹp..." ta kh�ng thể đừng ngước mắt l�n chăm ch� nh�n! C�n tiếng động (thinh) th� sao? Kh�ng c� �m thanh n�o tr�i buộc ta chặt chẽ bằng tiếng n�i của người phụ nữ. N� đi thẳng v�o, đ�m xuy�n qua tim! M�i cũng vậy, m�i thơm của người phụ nữ c� năng lực quả thật m�nh liệt. Kh�ng c� m�i n�o như vậy. Rồi vị gi�c, kh�ng c� thức ăn n�o m� hương vị c� thể s�nh bằng hương vị của người đ�n b�. X�c gi�c cũng vậy, t�ng tiu vỗ về một thiếu nữ l�m cho ta t� t�i, say m� v� cuồng loạn. |
There was once a famous master of magical spells from Taxila in ancient India. He taught his disciple all his knowledge of charms and incantations. When the disciple was well-versed and ready to fare on his own, he left with this final instruction from his teacher, "I have taught you all that I know of spells, incantations and protective verses. Creatures with sharp teeth, antlers or horns, and even big tusks, you have no need to fear. You will be guarded from all of these, I can guarantee that. However, there is only one thing that I cannot ensure protection against, and that is the charms of a woman.4 I can not help you here. There's no spell for protection against this one, you'll have to look after yourself." |
V�o thời xưa tại Taxila, Ấn �ộ, c� một vị ph� thủy nổi tiếng l� đại t�i. �ng c� một đệ tử, v� tận tụy hết l�ng dạy tr� tất cả những b�a ph�p v� thần ch�. Khi người đệ tử đ� tinh th�ng l�o luyện, đủ sức tự lực c�nh sinh v� sẵn s�ng ra đi, th� lời khuy�n nhủ cuối c�ng của vị thầy trứ danh l�: "Thầy đ� dạy con đầy đủ tất cả những ph� ph�p v� b�a ch� m� thầy biết. Những con vật c� răng nhọn hay những con c� nanh vuốt dữ tợn, ch� đến những con vật c� ng� to lớn đi nữa con cũng kh�ng cần phải sợ. Con đ� c� đủ khả năng để tự bảo vệ, chống lại những con �c th� ấy, thầy c� thể đoan chắc với con như vậy. Tuy nhi�n, chỉ c� một điều duy nhất m� thầy kh�ng thể chắc chắn bảo vệ được con, v� đ� l� sắc đẹp kiều diễm của người phụ nữ [*]. �ến đ�y th� thầy kh�ng thể gi�p con. Kh�ng c� b�a ph�p hay thần ch� n�o để bảo vệ con chống lại n�, m� ch�nh con phải tự bảo vệ lấy con. |
|
[*] Trong bản tiếng Th�i, người phụ nữ được gọi l� những con vật c� sừng mềm ở ngực. Như vậy, những con vật c� răng nhọn, c� nanh, c� ng�, th� con kh�ng cần sợ, nhưng con phải sợ con vật c� sừng mềm. |
Mental objects arise in the mind. They are born out of desire: desire for valuable possessions, desire to be rich, and just restless seeking after things in general. This type of greed isn't all that deep or strong, it isn't enough to make you faint or lose control. However, when sexual desire arises, you're thrown off balance and lose your control. You would even forget those raised and brought you up � your own parents! |
Ph�p, tức đối tượng của t�m, khởi ph�t trong t�m do l�ng ham muốn: muốn t�i sản qu� gi�, muốn gi�u sang ph� qu� v.v... lu�n lu�n lo nghĩ v�, n�i một c�ch tổng qu�t, chạy theo những sự vật. Mặc dầu vậy loại th�m kh�t nầy kh�ng đến nỗi s�u hiểm hay m�nh liệt lắm. N� kh�ng đủ năng lực để l�m cho ta mất tr� hay l�m cho ta kh�ng thể tự kiểm so�t. Nhưng khi l�ng kh�t khao ham muốn đượm nhuần t�nh c�ch thi�n về t�nh dục khởi ph�t th� ta kh�ng c�n c� thể tự kiểm so�t. �ến chừng ấy ta c� thể qu�n tất cả, lu�n cả những vị đ� d�y c�ng sanh th�nh dưỡng dục -- ch�nh cha mẹ ta! |
The Buddha taught that the objects of our senses are a trap � a trap of Mara's.5 Mara should be understood as something which harms us. The trap is something which binds us, the same as a snare. It's a trap of Mara's, a hunter's snare, and the hunter is Mara. |
�ức Phật dạy rằng đối tượng của gi�c quan l� cạm bẫy, cạm bẫy của Ma Vương. Ma Vương phải được hiểu l� những g� g�y tai hại cho ta. cạm bẫy l� c�i g� tr�i buộc ta, giống như c�i lưới rập. �� l� cạm bẫy của Ma Vương, c�i lưới rập của người thợ săn, v� người thợ săn l� Ma Vương. |
If animals are caught in the hunter's trap, it's a sorrowful predicament. They are caught fast and held waiting for the owner of the trap. Have you ever snared birds? The snare springs and "boop" � caught by the neck! A good strong string now holds it fast. Wherever the bird flies, it cannot escape. It flies here and flies there, but it's held tight waiting for the owner of the snare. When the hunter comes along, that's it � the bird is struck with fear, there's no escape! |
T�nh trạng của con vật mắc bẩy trong lưới rập quả thật l� đ�ng thương. N� bị quấn buộc chặt chẽ v� nằm đ� chờ người thợ săn đến bắt. Qu� vị c� bao giờ đi rập chim kh�ng? C�i rập nhanh ch�ng bật l�n v� "bụp!", cổ chim bị quấn chặt! L�c bấy giờ sợi nhợ siết chắc cổ con chim. Dầu n� c� v�ng vẩy hay bay nhảy đi đ�u cũng kh�ng tho�t khỏi. N� r�n sức bay đầu nầy nhảy đầu kia nhưng cổ bị tr�i chắc. Chim chỉ c�n chờ người chủ lưới rập. Khi người ấy đến, chim kinh ho�ng sợ h�i -- kh�ng c�n lối tho�t. |
The trap of sights, sounds, smells, tastes, touch and mind-objects is the same. They catch us and bind us fast. If you attach to the senses, you're the same as a fish caught on a hook. When the fisherman comes, struggle all you want, but you can't get loose. Actually, you're not caught like a fish, it's more like a frog � a frog gulps down the whole hook right to its guts, a fish just gets caught in its mouth. |
Cạm bẫy của thinh, hương, vị, x�c, ph�p, cũng dường thế ấy. N� bắt ch�ng ta v� tr�i buộc chặt chẽ. Nếu ta c�n vương v�u trong nhục dục ngũ trần, ắt cũng như con c� mắc lưỡi c�u. Khi người thợ c�u đến, dầu c� v�ng vẫy chiến đấu thế n�o c� cũng kh�ng thể tho�t th�n. ��ng ra th� l�c bấy giờ ta kh�ng giống hệt như c�, m� giống con ếch mắc c�u hơn -- con ếch nuốt lu�n lưỡi c�u v�o tận ruột. C� chỉ mắc c�u ở miệng. |
Anyone attached to the senses is the same. Like a drunk whose liver is not yet destroyed � he doesn't know when he has had enough. He continues to indulge and drink carelessly. He's caught and later suffers illness and pain. |
Người say m� ch�m đắm trong dục lạc của gi�c quan cũng vậy. Người ghiền rượu chẳng hạn, ng�y n�o m� l� gan của anh chưa bị ti�u diệt th� anh ta vẫn c�n chưa biết uống bao nhi�u l� đủ. Anh m�i m� bu�ng lung rượu ch� v� say sưa v� độ. Anh đ� mắc c�u. Về sau anh phải khổ đau, bệnh hoạn. |
A man comes walking along a road. He is very thirsty from his journey and is craving for a drink of water. The owner of the water says, "you can drink this water if you like; the color is good, the smell is good, the taste is good, but if you drink it you will become ill. I must tell you this beforehand, it'll make you sick enough to die or nearly die." The thirsty man does not listen. He's as thirsty as a person after an operation who has been denied water for seven days � he's crying for water! |
Trong một cuộc h�nh tr�nh d�i dẳng, người kia đi tr�n đường rất kh�t nước v� hết l�ng mong mỏi được uống một bụm cho đỡ kh�t. Anh dừng lại b�n đ�ng, v�o nh� xin nước uống. Chủ nh� c� sẵn nước, chỉ cho anh biết v� n�i, "Nước c� sẵn kia! Nếu anh muốn th� cứ uống đi. M�u nước trong veo đẹp đẽ, m�i thơm, vị ngọt, nhưng nếu uống v�o anh sẽ l�m trọng bệnh. T�i phải n�i trước cho anh biết r� như vậy. Uống nước nầy v�o, anh sẽ bệnh nặng, nếu kh�ng chết th� cũng gần chết." Kh�ch đi đường v� qu� kh�t nước n�n kh�ng nghe lời cảnh c�o. Anh kh�t khao th�m uống một ch�t nước, giống như người vừa bị giải phẫu, bị cấm kh�ng cho uống, k�u la đ�i nước. |
It's the same with a person thirsting after the senses. The Buddha taught that they are poisonous � sights, sounds, smells, tastes, touch and mind-objects are poison; they are a dangerous trap. But this man is thirsty and doesn't listen; because of his thirst he is in tears, crying, "Give me water, no matter how painful the consequences, let me drink!" So he dips out a bit and swallows it down finding it very tasty. He drinks his fill and gets so sick that he almost dies. He didn't listen because of his overpowering desire. |
Người kh�t khao chạy theo nhục dục cũng dường thế ấy. �ức Phật dạy rằng đ� l� thuốc độc -- sắc, thinh, hương, vị, x�c, ph�p l� thuốc độc, l� cạm bẫy v� c�ng nguy hiểm. Nhưng người kh�t nước kia kh�ng nghe lời khuy�n nhủ. V� kh�t khao th�m muốn, anh vừa rơi lệ vừa k�u la: "H�y cho t�i uống nước! Dầu c� phải chịu hậu quả đớn đau thế n�o t�i cũng sẽ cam chịu, miễn l� được uống ch�t nước!" V� anh ta hớp một hớp nước, nuốt v�o ngon l�nh -- thật l� đ� kh�t. Rồi anh uống, uống th�m nữa, uống đầy bụng ... v� ng� bệnh gần chết. Anh kh�ng khứng nghe lời người chủ nh� v� kh�t khao th�m uống cho được miếng nước. L�ng kh�t khao ham muốn qu� m�nh liệt. |
This is how it is for a person caught in the pleasures of the senses. He drinks in sights, sounds, smells, tastes, touch and mind-objects � they are all very delicious! So he drinks without stopping and there he remains, stuck fast until the day he dies. |
Con người bị vướng mắc trong lạc th� của gi�c quan cũng dường thế ấy. Người ấy t�m giải kh�t trong sắc, thinh, hương, vị, x�c, ph�p -- tất cả đều thơm ngon! V� người ấy m�i m� thỏa m�n l�ng kh�t khao, vui "uống" m� kh�ng ngừng, rồi bị d�nh kẹt, ng�y c�ng kẹt cứng, cho đến ng�y chết. |
The Worldly Way and Liberation |
Con �ường Của Thế Gian V� T�nh Trạng Giải Tho�t |
Some people die, some people almost die � that's how it is to be stuck in the way of the world. Worldly wisdom seeks after the senses and their objects. However wise it is, it's only wise in a worldly sense. No matter how appealing it is, it's only appealing in a worldly sense. However much happiness it is, it's only happiness in a worldly sense. It isn't the happiness of liberation; it won't free you from the world. |
V�i người chết, v�i người kh�c hầu như đ� chết -- vướng mắc, d�nh kẹt trong đường lối của thế gian l� vậy. Tr� kh�n của người thế gian đeo đuổi chạy theo nhục dục ngũ trần. Dầu c� kh�n ngoan s�ng suốt đến đ�u n� chỉ kh�n ngoan theo � nghĩa của người thế gian. Dầu c� m�nh lực quyến rũ đến độ n�o, n� chỉ quyến rũ theo � nghĩa của người thế gian. Dầu n� đem lại nhiều hạnh ph�c đến đ�u, đ� chỉ l� những hạnh ph�c hiểu theo � nghĩa của người thế gian, kh�ng phải l� hạnh ph�c giải tho�t, kh�ng thể đưa ta vượt ra khỏi thế gian. |
We have come to practice as monks in order to penetrate true wisdom, to rid ourselves of attachment. Practice to be free of attachment! Investigate the body, investigate everything around you until you become weary and fed up with it all and then dispassion will set in. Dispassion will not arise easily however, because you still don't see clearly |
Ch�ng ta đến đ�y, sống đời tu sĩ v� thực h�nh để đi s�u v�o v� thấm nhuần tr� tuệ thật sự, để bu�ng bỏ mọi b�m n�u. H�y tinh tấn thực h�nh để vượt khỏi mọi b�m n�u! H�y qu�n chiếu th�n, qu�n chiếu mọi sự vật quanh m�nh cho đến chừng n�o trở n�n mệt mỏi v� ch�n ch� tất cả. �ến chừng đ� t�m bu�ng bỏ sẽ ph�t sanh. Dầu sao đi nữa t�m bu�ng bỏ, t�m kh�ng b�m n�u, kh�ng luyến �i, sẽ kh�ng ph�t sanh dễ d�ng đ�u, bởi v� ta chưa thật sự thấy r� r�ng tường tận. |
We come and ordain � we study, we read, we practice, we meditate. We determine to make our minds resolute but it's hard to do. We resolve to do a certain practice, we say that we'll practice in this way � only a day or two goes by, maybe just a few hours pass and we forget all about it. Then we remember and try to make our minds firm again, thinking, "This time I'll do it right!" Shortly after that we are pulled away by one of our senses and it all falls apart again, so we have to start all over again! This is how it is. |
Ch�ng ta đến đ�y v� thọ giới tỳ khưu. Ch�ng ta học hỏi, nghi�n cứu, đọc kinh điển, ch�ng ta thực h�nh, ch�ng ta h�nh thiền. V� ch�ng ta nhất quyết tự tạo cho m�nh một � ch� bất khuất. Nhưng điều nầy quả thật kh�. Ta quyết t�m h�nh thiền theo một ph�p m�n n�o. Ta tự nhủ l� phải h�nh như vậy -- chỉ một ng�y, hai ng�y tr�i qua, hoặc nữa, c� thể chỉ một v�i giờ tr�i qua ta đ� qu�n tất cả những � định ấy. Rồi ta sực nhớ lại v� cố gắng quyết định chắc chắn một lần nữa, "lần nầy ta quyết phải l�m đ�ng như vậy!" Kh�ng bao l�u sau ta lại bị ảnh hưởng của một gi�c quan n�o l�i cuốn, k�o rời xa mục ti�u. Một lần nữa, mọi cố gắng tan vỡ, v� ta lại phải bắt đầu l�m lại tất cả! Th�ng thường l� như vậy. |
Like a poorly built dam, our practice is weak. We are still unable to see and follow true practice. And it goes on like this until we arrive at true wisdom. Once we penetrate to the Truth, we are freed from everything. Only peace remains. |
Cũng như con đ� nhằm ngăn chận nước m� người ta đắp kh�ng vững chắc, ph�p h�nh của ta c�n non nớt. Ta chưa c� đủ khả năng để thấy v� chưa h�nh đ�ng theo ph�p h�nh ch�n ch�nh. V� ph�p h�nh của ta tiếp tục diễn tiến như vậy cho đến khi ta th�nh đạt tr� tuệ thật sự. Một khi thấm nhuần, ăn s�u v�o Ch�n L� th� ta tho�t ra khỏi tất cả. Chỉ c�n thanh b�nh an lạc. |
Our minds aren't peaceful because of our old habits. We inherit these because of our past actions and thus they follow us around and constantly plague us. We struggle and search for a way out, but we're bound by them and they pull us back. These habits don't forget their old grounds. They grab onto all the old familiar things to use, to admire and to consume � that's how we live. |
Sở dĩ t�m ta c�n chưa được thanh b�nh an lạc l� v� n� vẫn c�n chứa chấp những th�i xưa tật cũ. Ch�ng ta thừa hưởng c�c th�i quen xưa cũ ấy từ những h�nh động trong qu� khứ. N� theo d�nh liền v� kh�ng ngừng quấy rầy ta. Ta chiến đấu, t�m lối tho�t ra khỏi, nhưng n� đ� tr�i buộc chặt chẽ v� k�o l�i ta trở lại. Những th�i quen ấy kh�ng qu�n v�ng đất cũ xưa, phạm vi hoạt động của n�. N� n�u chắc, b�m s�t v�o tất cả những sự vật quen thuộc từ thời xa xưa để xử dụng, để vui th�ch ngắm nh�n v� ti�u thụ -- cuộc sống của ch�ng ta l� vậy. |
The sexes of man and woman � woman cause problems for men, men cause problems for women. That's the way it is, they are opposites. If men live together with men, then there's no trouble. If women live together with women, then there's no trouble. When a man sees a woman his heart pounds like a rice pounder, "deung, dung, deung, dung, deung, dung." What is this? What are those forces? It pulls and sucks you in � no one realizes that there's a price to pay! |
Như t�nh y�u giữa nam v� nữ. Người nữ tạo vấn đề kh� khăn cho người nam. Người nam tạo vấn đề kh� khăn cho người nữ. Th�ng thường l� vậy, nam v� nữ đối nghịch lẫn nhau. Nếu người nam sống chung với người nam ắt kh�ng c� phiền to�i. Nếu người nữ sống chung với người nữ ắt kh�ng c� vấn đề. Khi một người nam nh�n thấy người nữ th� tim đập "đ�ng, đ�ng", giống như ch�y gi� gạo. �� l� g�? Những năng lực ấy l� g�? N� l�i cuốn v� thu h�t ta v�o. Kh�ng ai nhận thức rằng c� một gi� n�o m� ta phải trả! |
It's the same in everything. No matter how hard you try to free yourself, until you see the value of freedom and the pain in bondage, you won't be able to let go. People usually just practice enduring hardships, keeping the discipline, following the form blindly and not in order to attain freedom or liberation. You must see the value in letting go of your desires before you can really practice; only then is true practice possible. |
Tất cả mọi sự vật đều c�ng thế ấy. Dầu ta cố gắng thế n�o để vươn m�nh vượt tho�t, ng�y n�o c�n chưa nhận thức được gi� trị của trạng th�i giải tho�t v� chưa nh�n thấy đau khổ trong v�ng tr�i buộc th� ta vẫn c�n chưa c� thể bu�ng bỏ. Th�ng thường người ta chỉ thực h�nh chịu đựng khổ nhọc, kh�p m�nh v�o kỷ cương của giới luật, m� qu�ng theo đ�ng những h�nh thức nghi lễ, m� kh�ng hướng về mục ti�u th�nh đạt tự do, hay giải tho�t. Ta phải nhận thức gi� trị của sự bu�ng bỏ, kh�ng b�m n�u v�o những dục vọng của m�nh, trước khi c� thể thật sự thực h�nh. Ch� đến chừng ấy mới c� thể thực h�nh thật sự. |
Everything that you do must be done with clarity and awareness. When you see clearly, there will no longer be any need for enduring or forcing yourself. You have difficulties and are burdened because you miss this point! Peace comes from doing things completely with your whole body and mind. Whatever is left undone leaves you with a feeling of discontent. These things bind you with worry wherever you go. You want to complete everything, but it's impossible to get it all done. |
Tất cả những g� ta l�m, phải l�m một c�ch s�ng suốt, l�m với ch�nh niệm, lu�n lu�n gi�c tỉnh. Khi nh�n thấy r� r�ng th� ta sẽ kh�ng cần nhẫn nại chịu đựng hay cố gắng tự cưỡng �p m�nh. Ta cảm nghe kh� khăn nặng nhọc v� kh�ng nhận thức điểm nầy. Trạng th�i thanh b�nh an lạc khởi sanh từ những việc l�m với to�n thể th�n v� t�m m� ta đ� ho�n tất vi�n m�n. Bất luận g� c�n bỏ s�t lại chưa thực hiện được sẽ l�m cho qu� vị cảm nghe bất toại nguyện. Những điều ấy sẽ tr�i buộc qu� vị trong lo �u, dầu c� đi đ�u hay ở đ�u. Qu� vị muốn ho�n th�nh mọi việc, nhưng kh�ng thể l�m được tất cả. |
Take the case of the merchants who regularly come here to see me. They say, "Oh, when my debts are all paid and property in order, I'll come to ordain." |
Th� dụ như thường c� những vị thương gia đến đ�y viếng Sư. Họ n�i, "để ch�ng t�i trang trải nợ nần v� sắp xếp xong chuyện nh� đ�u ra đ� rồi sẽ đến xin xuất gia với Sư". |
They talk like that but will they ever finish and get it all in order? There's no end to it. They pay up their debts with another loan, they pay off that one and do it all again. |
Họ n�i vậy, nhưng mọi việc sẽ được ho�n tất chăng? Họ c� thể sắp xếp việc nh� đ�u đ� xong xu�i chăng? �� l� những việc kh�ng bao giờ chấm dứt. Họ chỉ vay m�n nợ nầy để trả m�n nợ kia. |
A merchant thinks that if he frees himself from debt he will be happy, but there's no end to paying things off. That's the way worldliness fools us � we go around and around like this never realizing our predicament. |
Họ nghĩ rằng nếu rảnh rang nợ nần sẽ an vui hạnh ph�c, nhưng họ kh�ng bao giờ dứt nợ. �� l� đường lối giả dối của thế gian, n� phỉnh gạt lừa đảo ta -- ch�ng ta đi quanh quẩn v�ng v�ng m� kh�ng bao giờ nhận thức mối hiểm hoạ. |
Constant Practice |
Li�n Tục Thực H�nh |
In our practice we just look directly at the mind. Whenever our practice begins to slacken off, we see it and make it firm � then shortly after, it goes again. That's the way it pulls you around. But the person with good mindfulness takes a firm hold and constantly re-establishes himself, pulling himself back, training, practicing and developing himself in this way. |
Trong ph�p h�nh ch�ng ta chỉ nh�n v�o t�m. Bất cứ l�c n�o m� c�ng tr�nh thực h�nh bắt đầu tr� chậm, ta nhận thấy liền v� tinh tấn củng cố, l�m cho n� trở n�n vững chắc trở lại. Kh�ng bao l�u sau ta sẽ thực h�nh điều ho�, tốt đẹp như trước. Th�ng thường đ� l� c�ch thức m� ch�ng ta bị l�i k�o quanh quẩn. Nhưng người c� t�m niệm ch�n ch�nh sẽ nắm vững ph�p h�nh của m�nh v� lu�n lu�n k�o t�m trở về đề mục tu tập v� tự m�nh ph�t triển. |
The person with poor mindfulness just lets it all fall apart, he strays off and gets side-tracked again and again. He's not strong and firmly rooted in practice. Thus he's continuously pulled away by his worldly desires � something pulls him here, something pulls him there. He lives following his whims and desires, never putting an end to this worldly cycle. |
Người m� t�m niệm c�n non nớt chỉ để cho tất cả tan vỡ, t�m ph�ng đi đầu nầy đầu kia v� trở đi trở lại. Người ấy kh�ng dũng m�nh b�m s�t v� vững chắc an tr� trong ph�p h�nh, m� lu�n lu�n bị l�ng tham dục trần tục l�i cuốn -- khi k�o theo chiều nầy, l�c đẩy tới hướng nọ. Họ chỉ sống theo bẩm t�nh ham muốn bất thường v� l�ng khao kh�t chạy theo những sự vật trong thế gian của họ, kh�ng bao giờ chấm dứt v�ng quanh triền mi�n tiếp diễn. |
Coming to ordain is not so easy. You must determine to make your mind firm. You should be confident in the practice, confident enough to continue practicing until you become fed up with both your like and dislikes and see in accordance with Truth. Usually, you are dissatisfied with only your dislike, if you like something then you aren't ready to give it up. You have to become fed up with both your dislike and your likes, your suffering and your happiness. |
�ến đ�y xuất gia kh�ng phải l� điều dễ l�m. Qu� Sư đ� phải nhất quyết lập t�m vững chắc. H�y đặt trọn niềm tin nơi ph�p h�nh nầy. H�y c� đủ đức tin để tiếp tục thực h�nh cho đến chừng n�o ch�n nản cả hai, ưa th�ch v� gh�t bỏ, v� thấy sự vật đ�ng theo Ch�n L�. Th�ng thường ta chỉ bất m�n với những g� m�nh gh�t. �iều ưa th�ch, ta sẽ kh�ng sẵn s�ng bu�ng bỏ, khước từ. Qu� Sư phải biết nh�m ch�n cả hai, những g� m�nh gh�t bỏ v� những g� m�nh ưa th�ch. Phải biết bu�ng bỏ đau khổ cũng như kh�ng b�m n�u v�o hạnh ph�c. |
You don't see that this is the very essence of the Dhamma! The Dhamma of the Buddha is profound and refined. It isn't easy to comprehend. If true wisdom has not yet arisen, then you can't see it. You don't look forward and you don't look back. When you experience happiness, you think that there will only be happiness. Whenever there is suffering, you think that there will only be suffering. You don't see that wherever there is big, there is small; wherever there is small, there is big. You don't see it that way. You see only one side and thus it's never-ending. |
Qu� Sư kh�ng thấy rằng ch�nh đ� l� tinh chất ch�nh yếu, l� n�ng cốt của Gi�o Ph�p! Gi�o Huấn của �ức Phật quả thật l� s�u sắc v� tinh vi tế nhị, kh�ng dễ g� l�nh hội. Nếu tr� tuệ thật sự chưa ph�t sanh ắt kh�ng thể thấy được. Qu� Sư kh�ng nh�n tới v� qu� Sư kh�ng nh�n lui. Khi chứng nghiệm hạnh ph�c, qu� Sư nghĩ rằng chỉ c� hạnh ph�c. Khi bị đau khổ, qu� Sư nghĩ rằng chỉ c� đau khổ. Qu� Sư kh�ng thấy rằng khi c� lớn l� c� nhỏ. Mỗi khi c� nhỏ tức c� lớn. Qu� Sư kh�ng nh�n sự vật như vậy m� chỉ thấy c� một bề, chỉ nh�n một c�ch phiến diện, v� do vậy kh�ng bao giờ chấm dứt. |
There are two sides to everything; you must see both sides. Then, when happiness arises, you don't get lost; when suffering arises, you don't get lost. When happiness arises, you don't forget the suffering, because you see that they are interdependent. |
Mỗi việc g� đều c� hai mặt, ta phải thấy cả hai. Chừng ấy, khi hạnh ph�c đến, ta kh�ng bị lạc lối; khi đau khổ ph�t sanh ta kh�ng bị bơ vơ, bởi v� ta biết rằng hạnh ph�c v� đau khổ tương quan lẫn nhau. |
In a similar way, food is beneficial to all beings for the maintenance of the body. But actually, food can also be harmful, for example when it causes various stomach upsets. When you see the advantages of something, you must perceive the disadvantages also, and vice versa. When you feel hatred and aversion, you should contemplate love and understanding. In this way, you become more balanced and your mind becomes more settled. |
C�ng thế ấy, vật thực hữu �ch cho tất cả ch�ng sanh v� n� bảo tr� cơ thể. Nhưng trong thực tế, vật thực cũng c� thể l� một nguy�n nh�n g�y tổn hại, như một m�n ăn l�m cho ta đau bụng. Thấy điểm lợi �ch của vật g�, ta phải nhận thức những bất lợi của n�, v� tr�i lại. Khi cảm nghe s�n hận v� bất m�n khởi ph�t ta n�n niệm t�m Từ, v� n�n hiểu biết. L�m như vậy t�m ta sẽ trở n�n qu�n b�nh v� sẽ ổn định vững v�ng. |
The Empty Flag |
L� Cờ Rỗng Kh�ng |
I once read a book about Zen. In Zen, you know, they don't teach with a lot of explanation. For instance, if a monk is falling asleep during meditation, they come with a stick and "whack!" they give him a hit on the back. When the erring disciple is hit, he shows his gratitude by thanking the attendant. In Zen practice one is taught to be thankful for all the feelings which give one the opportunity to develop. |
C� lần Sư đọc một quyển s�ch về Thiền T�ng. Qu� Sư biết rằng trong ph�p h�nh của t�ng ph�i nầy, vị Thiền Sư kh�ng giảng giải d�ng d�i. Th� dụ như trong thời thiền tọa m� một thiền sinh ngủ gục, vị Thầy cầm thiền trượng trong tay đi ngang qua v� "Quắc!", c�y trượng đập ngay v�o lưng. Người thiền sinh lầm lỗi bị đập liền cảm tạ Thầy để b�y tỏ l�ng tri �n s�u xa của m�nh. Trong ph�p h�nh thiền nầy thiền sinh được dạy phải biết ơn tất cả những g� tạo cho m�nh những cảm gi�c khả dĩ l� cơ hội để ph�t triển. |
One day there was an assembly of monks gathered for a meeting. Outside the hall a flag was blowing in the wind. There arose a dispute between two monks as to how the flag was actually blowing in the wind. One of the monks claimed that it was because of the wind while the other argued that it was because of the flag. Thus they quarreled because of their narrow views and couldn't come to any kind of agreement. They would have argued like this until the day they died. |
Ng�y kia một nh�m tỳ khưu tụ hội trong giảng đường. Ngo�i s�n ch�a một l� cờ bay phất phới trước gi�, l�m đầu đề b�n thảo giữa hai nh� sư: V� sao l� cờ thật sự bay phất phơ trong gi�. Một thầy cho rằng v� gi�. Thầy kia c�i lại, n�i l� v� cờ. Hai thầy tranh luận, cố b�nh vực quan kiến hẹp h�i của m�nh v� kh�ng thể đồng � với nhau. Cứ thế họ c� thể b�n c�i đến chết. |
However, their Teacher intervened and said, "Neither of you is right. The correct understanding is that there is no flag and there is no wind." |
Nhưng vị Thiền Sư can thiệp v� dạy: "Cả hai ch�ng con đều sai. Lối hiểu biết đ�ng l� kh�ng c� cờ, v� kh�ng c� gi�". |
This is the practice, not to have anything, not to have the flag and not to have the wind. If there is a flag, then there is a wind; if there is a wind, then there is a flag. |
�� l� ph�p h�nh. Ta thực h�nh kh�ng phải để được bất cứ g�, kh�ng phải để c� cờ, v� kh�ng phải để c� gi�. Nếu c� một l� cờ ắt c� một luồng gi�, nếu c� một ngọn gi� ắt c� một l� cờ. |
You should contemplate and reflect on this thoroughly until you see in accordance with Truth. If considered well, then there will remain nothing. It's empty � void; empty of the flag and empty of the wind. In the great Void there is no flag and there is no wind. There is no birth, no old age, no sickness or death. Our conventional understanding of flag and wind is only a concept. In reality there is nothing. That's all! There is nothing more than empty labels. |
Qu� Sư phải qu�n tưởng v� suy niệm tận tường cho đến khi c�i thấy của m�nh điều hợp, đ�ng theo Ch�n L�. Qu�n suy cặn kẽ sẽ thấy rằng kh�ng c� g� c�n lại. N� l� rỗng kh�ng -- hư v�. Rỗng kh�ng, kh�ng c� cờ. Rỗng kh�ng, kh�ng c� gi�. Trong Hư V� to lớn kh�ng c� cờ v� kh�ng c� gi�. Kh�ng sanh, kh�ng gi�, kh�ng bệnh, kh�ng chết. Sự hiểu biết c� t�nh chất quy ước của ch�ng ta về l� cờ v� ngọn gi� chỉ l� kh�i niệm. Trong thực tế kh�ng c� g�. Thế th�i! Kh�ng c� g� kh�c hơn l� nh�n hiệu rỗng kh�ng. |
If we practice in this way, we will come to see completeness and all of our problems will come to an end. In the great Void the King of Death will never find you. There is nothing for old age, sickness and death to follow. When we see and understand in accordance with Truth, that is, with Right Understanding, then there is only this great emptiness. It's here that there is no more "we," no "they," no "self" at all. |
Nếu thực h�nh theo đường lối nầy ch�ng ta sẽ đạt đến mức độ c� thể thấy trọn vẹn to�n bộ, v� tất cả những vấn đề kh� khăn của ch�ng ta sẽ chấm dứt. Trong c�i Hư V� to lớn ấy Thần Chết kh�ng bao giờ t�m thấy ta; kh�ng c� g� để l�o, bệnh, tử, b�m đeo d�nh theo. Khi ch�ng ta thấy v� hiểu biết điều h�a, hợp đ�ng với Ch�n L� -- tức c� ch�nh kiến -- th� chỉ c�n trạng th�i rỗng kh�ng to lớn. ��y l� nơi m� kh�ng c�n "ch�ng ta", kh�ng c�n "ch�ng n�", kh�ng c�n "tự ng�", kh�ng c� g� hết. |
The Forest of the Senses |
Khu Rừng Gi�c Quan |
The world with its never-ending ways goes on and on. If we try to understand it all, it leads us only to chaos and confusion. However, if we contemplate the world clearly, then true wisdom will arise. The Buddha Himself was one who was well-versed in the ways of the world. He had great ability to influence and lead because of His abundance of worldly knowledge. Through the transformation of his worldly mundane wisdom, He penetrated and attained to supermundane wisdom, making Him a truly superior being. |
Thế gian v� đường lối v� c�ng tận của thế gian triền mi�n diễn tiến. Nếu ch�ng ta cố t�m hiểu n�, c�ng phu ấy chỉ đưa ta đến hỗn loạn v� rối tr�. Tuy nhi�n, nếu ta s�ng suốt qu�n chiếu thế gian một c�ch r� r�ng th� tr� tuệ thật sự ph�t sanh. Ch�nh �ức Phật đ� thấu hiểu đường lối của thế gian. Ng�i c� khả năng điều ngự v� hướng dẫn rộng lớn v� bi�n v� kiến thức về trần thế của Ng�i rất dồi d�o phong ph�. Xuy�n qua giai đoạn chuyển t�nh, từ tr� th�ng minh s�ng suốt tại thế c� t�nh c�ch ph�m tục, Ng�i đ� thấm nhuần, ăn s�u v�o v� đạt đến tr� tuệ si�u thế, phi trần tục, v� sự biến đổi nầy l�m cho Ng�i l� V� Thượng Sĩ, bậc thượng sĩ kh�ng ai s�nh bằng. |
So, if we work with this Teaching, turning it inwards for contemplation, we will attain to an understanding on an entirely new level. When we see an object, there is no object. When we hear a sound, the is no sound. In smelling, we can say that there is no smell. All of the senses are manifest, but they are void of anything stable. They are just sensations that arise and then pass away. |
Như vậy, nếu h�nh tr� đ�ng theo Gi�o Huấn của �ức Phật, hướng t�m qu�n chiếu trở lại v�o b�n trong ch�nh m�nh, ta sẽ tiến đạt đến một mức độ hiểu biết ho�n to�n mới mẻ. Khi ta thấy một vật, kh�ng c� vật g�. Khi ta nghe một �m thanh, kh�ng c� tiếng động n�o. Trong khi hửi ta c� thể n�i l� kh�ng c� m�i. Tất cả những gi�c quan hiển nhi�n l� c� hiện hữu, nhưng tất cả đều l� kh�ng, kh�ng chứa đựng g� l� ổn định. N� chỉ l� những tri gi�c, ph�t sanh rồi hoại diệt, sanh rồi diệt. |
If we understand according to this reality, then the senses cease to be substantial. They are just sensations which come and go. In Truth there isn't any "thing." If there isn't any "thing," then there is no "we" and no "they." If there is no "we" as a person, then there is nothing belonging to "us." It's in this way that suffering is extinguished. There isn't anybody to acquire suffering, so who is it who suffers? |
Nếu ta thấu hiểu sự vật đ�ng với thực tại th� gi�c quan kh�ng c� g� l� thực chất m� chỉ l� những tri gi�c, đến rồi đi. Trong thực tế kh�ng c� "một c�i g�". Nếu kh�ng c� "một c�i g�" tức nhi�n kh�ng c� "ch�ng ta" v� "ch�ng n�". Nếu kh�ng c� "ch�ng ta" xem như một con người, ắt kh�ng c� g� "của ta". �� l� phương c�ch để chấm dứt đau khổ. Kh�ng c� bất luận ai để th�u nhận sự khổ th� ai đau khổ? |
When suffering arises, we attach to the suffering and thereby must really suffer. In the same way, when happiness arises, we attach to the happiness and consequently experience pleasure. Attachment to these feelings gives rise to the concept of "self" or "ego" and thoughts of "we" and "they" continually manifest. Nah!! Here is where it all begins and then carries us around in its never-ending cycle. |
Khi đau khổ ph�t sanh, ta b�m n�u v�o trạng th�i đau khổ v� do đ�, phải thật sự chịu đau khổ. C�ng thế ấy, khi hạnh ph�c ph�t sanh ta b�m n�u v�o hạnh ph�c v� do đ�, chứng nghiệm lạc th�. B�m n�u v�o những cảm gi�c như vậy l�m khơi dậy kh�i niệm về "một c�i ta", về "tự ng�" v� những tư tưởng về "ch�ng ta", "ch�ng n�" li�n tục ph�t hiện. ��y l� đầu d�y mối nhợ cho tất cả, bắt đầu mang ta đi trong một v�ng lẩn quẩn v� c�ng tận. |
So, we come to practice meditation and live according to the Dhamma. We leave our homes to come and live in the forest and absorb the peace of mind it gives us. We have fled in order to contend with ourselves and not through fear or escapism. But people who come and live in the forest become attached to living in it; just as people who live in the city become attached to the city. They lose their way in the forest and they lose their way in the city. |
Do vậy, ch�ng ta đến đ�y h�nh thiền v� sống điều h�a, hợp theo Gi�o Ph�p. Ch�ng ta ly gia cắt �i, xa l�a nh� cửa để sống giữa rừng, t�m đượm nhuần trạng th�i thanh b�nh. Ch�ng ta ra đi để sống an lạc với ch�ng ta chớ kh�ng phải v� sợ sệt, cũng kh�ng phải l� đ�o tẩu. Tuy nhi�n, c� người v�o rừng sống rồi lại b�m n�u v�o cảnh rừng n�i, đ�m ra luyến �i cuộc sống trong rừng; giống như người quen sống ở th�nh thị b�m n�u v�o cuộc sống đ� thị. Họ lạc lối trong rừng v� họ lạc lối trong th�nh phố. |
The Buddha praised living in the forest because the physical and mental solitude that it gives us is conducive to the practice for liberation. However, He didn't want us to become dependent upon living in the forest or get stuck in its peace and tranquillity. We come to practice in order for wisdom to arise. Here in the forest we can sow and cultivate the seeds of wisdom. |
�ức Phật ca ngợi cuộc sống giữa rừng s�u bởi v� trạng th�i đơn độc của th�n v� t�m th�ch hợp thuận lợi cho ph�p h�nh nhằm giải tho�t. Nhưng Ng�i kh�ng muốn cho ta phải t�y thuộc v�o lối sống trong rừng hay phải d�nh mắc, kẹt cứng trong trạng th�i vắng lặng thanh b�nh. Ch�ng ta đến đ�y thực h�nh để khai triển tr� tuệ. Nơi đ�y, giữa rừng s�u, ta c� thể gieo trồng v� vun qu�n đắp bồi hột giống tr� tuệ. |
Living amongst chaos and turmoil these seeds have difficulty in growing, but once we have learned to live in the forest, we can return and contend with the city and all the stimulation of the senses that it brings us. Learning to live in the forest means to allow wisdom to grow and develop. We can then apply this wisdom no matter where we go. |
Sống trong cảnh hỗn loạn v� phiền nhiễu, những hột giống ấy kh� m� sanh s�i nảy nở, nhưng một khi đ� học l�m quen với lối sống trong rừng ta c� thể trở lại sống an vui với th�nh phố, c�ng với tất cả những khuấy động của chốn phồn hoa đ� thị. Học sống trong rừng c� nghĩa l� khơi động, ph�t triển, l�m cho tr� tuệ tăng trưởng. Tr� tuệ ấy, ta c� thể �p dụng v�o bất cứ nơi n�o. |
When our senses are stimulated, we become agitated and the senses become our antagonists. They antagonize us because we are still foolish and don't have the wisdom to deal with them. In reality they are our teachers, but, because of our ignorance, we don't see it that way. When we lived in the city we never thought that our senses could teach us anything. As long as true wisdom has not yet manifested, we continue to see the senses and their objects as enemies. Once true wisdom arises, they are no longer our enemies but become the doorway to insight and clear understanding. |
Khi gi�c quan của ch�ng ta bị khuấy động ta bị k�ch th�ch, bồn chồn, v� gi�c quan trở th�nh kẻ th� nghịch. N� th� nghịch với ta bởi v� ch�ng ta c�n đi�n cuồng. Ch�ng ta kh�ng c� tr� tuệ để đối ph� với n�. ��ng ra n� l� thầy của ta, nhưng v� ta c�n si m� n�n kh�ng thấy như vậy. Ta quen sống trong th�nh phố v� kh�ng bao giờ nghĩ rằng gi�c quan của m�nh c� thể dạy m�nh. Ng�y n�o m� tr� tuệ chưa thật sự ph�t sanh ch�ng ta vẫn c�n thấy gi�c quan v� những đối tượng của n� (tức lục căn v� lục trần) l� kẻ th�. Một khi tr� tuệ ph�t hiện, lục căn v� trần cảnh kh�ng c�n l� th� nghịch nữa m� trở th�nh con đường ch�nh, đưa ta v�o tuệ minh s�t v� Ch�nh Kiến. |
A good example is the wild chickens here in the forest. We all know how much they are afraid of humans. However, since I have lived here in the forest I have been able to teach them and learn from them as well. At one time I began throwing out rice for them to eat. At first they were very frightened and wouldn't go near the rice. However, after a long time they got used to it and even began to expect it. You see, there is something to be learned here � they originally thought that there was danger in the rice, that the rice was an enemy. In truth there was no danger in the rice, but they didn't know that the rice was food and so were afraid. When they finally saw for themselves that there was nothing to fear, they could come and eat without any danger |
Một th� dụ hiển hiện l� mấy con g� rừng ở quanh đ�y. Tất cả qu� vị đều biết rằng g� rừng rất sợ người ta. Vậy m� từ ng�y Sư về đ�y, ở trong rừng nầy Sư c� thể dạy ch�ng n� học v� Sư cũng học của ch�ng nữa. Lần nọ Sư rải l�a cho ch�ng n� ăn. Thoạt ti�n ch�ng n� rất nh�t nh�t v� kh�ng d�m đến gần mấy hột l�a. Tuy nhi�n, sau một thời gian, ch�ng n� quen đến t�m ăn v� c�n tr�ng chờ Sư cho ăn l� kh�c. Qu� Sư thấy kh�ng? C� một v�i điều ở đ�y m� ta c� thể học hỏi. L�c ban đầu mấy con g� rừng e sợ v� nhận thấy c� sự hiểm nguy trong những hột l�a, ch�ng xem l�a l� kẻ th�. Trong thực tế, kh�ng c� hiểm họa trong l�a, nhưng ch�ng n� kh�ng biết rằng l�a chỉ l� vật thực, v� ch�ng n� sợ. Khi cuối c�ng, tự m�nh thấy rằng kh�ng c� g� phải sợ, ch�ng c� thể đến ăn m� kh�ng c� g� hại. |
The chickens learn naturally in this way. Living here in the forest we learn in a similar way. Formerly we thought that our senses were a problem, and because of our ignorance in the proper use of them, they caused us a lot trouble. However, by experience in practice we learn to see them in accordance with Truth. We learn to make use of them just as the chickens could use the rice. Then they are no longer opposed to us and problems disappear. |
Những con g� rừng học hỏi như vậy một c�ch tự nhi�n. Sống ở đ�y, trong khu rừng n�y, ta cũng học hỏi c�ng một thế ấy. L�c ban sơ, ta nghĩ rằng gi�c quan của ta l� vấn đề tạo kh� khăn, v� bởi v� kh�ng biết xử dụng n� một c�ch th�ch nghi n�n ta gặp rất nhiều phiền to�i. Tuy nhi�n, nhờ kinh nghiệm của ph�p h�nh, ta học được lối nh�n ch�ng n� th�ch ứng với Ch�n L�. Ch�ng ta học c�ch xử dụng gi�c quan giống như mấy con g� xử dụng hột l�a. Chừng đ� gi�c quan kh�ng c�n l� th� nghịch với ta nữa, v� bao nhi�u vấn đề kh� khăn đều tan biến. |
As long as we think, investigate and understand wrongly, these things will oppose us. But as soon as we begin to investigate properly, that which we experience will bring us to wisdom and clear understanding, just as the chickens came to their understanding. In this way, we can say that they practiced "Vipassana." They know in accordance with Truth, it's their insight. |
Giờ ph�t n�o m� ch�ng ta c�n suy tư, qu�n x�t, v� hiểu biết lầm lạc th� những sự vật ấy c�n l� th� nghịch với ta. Nhưng khi ta bắt đầu qu�n x�t ch�n ch�nh th� những g� kinh nghiệm sẽ đưa ta đến tr� tuệ v� hiểu biết ch�n ch�nh -- giống như mấy con g� cuối c�ng hiểu biết ch�n ch�nh. Theo đường lối nầy ta c� thể n�i rằng mấy con g� thực h�nh "thiền minh s�t". Ch�ng n� hiểu biết th�ch ứng với Ch�n L�, đ� l� tuệ minh s�t của ch�ng. |
In our practice, we have our senses as tools which, when rightly used, enable us to become enlightened to the Dhamma. This is something which all meditator should contemplate. When we don't see this clearly, we remain in perpetual conflict. |
Trong ph�p h�nh nầy lục căn: nh�n, nhĩ, tỷ, thiệt, th�n, �, l� những c�ng cụ m� nếu xử dụng th�ch nghi, sẽ soi s�ng Gi�o Ph�p cho ch�ng ta. �� l� điều m� tất cả những ai h�nh thiền phải qu�n niệm. Nếu kh�ng nhận thức r� r�ng, ch�ng ta vẫn c�n sống m�i trong t�nh trạng m�u thuẫn v� xung đột. |
So, as we live in the quietude of the forest, we continue to develop subtle feelings and prepare the ground for cultivating wisdom. Don't think that when you have gained some peace of mind living here in the quiet forest that that's enough. Don't settle for just that! Remember that we have to cultivate and grow the seeds of wisdom. |
Như vậy, đ� sống trong cảnh tĩnh mịch của rừng thi�ng ch�ng ta n�n tiếp tục ph�t triển những cảm gi�c vi tế v� chuẩn bị dọn đất nhằm canh t�c tr� tuệ. Qu� Sư đừng nghĩ rằng m�nh đ� th�u hoạch một v�i trạng th�i t�m thanh b�nh an lạc giữa khu rừng vắng, v� như thế l� đủ. Chớ n�n y�n tr� ngừng nghỉ chỉ v� đ� hưởng được bao nhi�u đ�! Qu� Sư h�y ghi nhớ nằm l�ng rằng ch�ng ta đến đ�y để gieo trồng v� vun qu�n hột giống tr� tuệ. |
As wisdom matures and we begin to understand in accordance with the Truth, we will no longer be dragged up and down. Usually, if we have a pleasant mood, we behave one way; and if we have an unpleasant mood, we are another way. We like something and we are up; we dislike something and we are down. In this way we are still in conflict with enemies. |
Khi tr� tuệ ch�n m�i v� ch�ng ta bắt đầu hiểu biết th�ch ứng với Ch�n L�, ta sẽ kh�ng c�n bị l�i k�o l�n xuống nữa. Th�ng thường, khi vui ta xử sự kh�c v� khi buồn ch�ng ta c� một lối cư xử kh�c. Ưa th�ch, ch�ng ta phấn khởi, l�n tinh thần. Gh�t bỏ, ch�ng ta bực dọc, buồn phiền, giảm suy � ch�. Theo cung c�ch ấy ch�ng ta vẫn c�n xung đột với kẻ th�. |
When these things no longer oppose us, they become stabilized and balance out. There are no longer ups and downs or highs and lows. We understand these things of the world and know that that's just the way it is. It's just "worldly dhamma." |
Khi sự vật kh�ng c�n đối nghịch với ta n� sẽ trở th�nh ổn định v� qu�n b�nh. Sẽ kh�ng c�n l�n xuống hoặc thấp cao. Ch�ng ta thấu triệt những sự vật của thế gian v� hiểu biết rằng đường lối của ch�ng l� vậy. N� chỉ l� thế gian ph�p (atthalokadhamma, t�m ph�p thế gian: được v� thua, danh thơm v� tiếng xấu, ca tụng v� khiển tr�ch, hạnh ph�c v� đau khổ). |
"Worldly dhamma"6 changes to become the "Path".7 "Worldly dhamma" has eight ways; the "Path" has eight ways. Wherever "worldly dhamma" exists, the "Path" is to be found also. When we live with clarity, all of our worldly experience becomes the practicing of the "Eightfold Path." Without clarity, "worldly dhamma" predominates and we are turned away from the "Path." When Right Understanding arises, liberation from suffering lies right here before us. You will not find liberation by running around looking elsewhere! |
"Thế gian ph�p" biến th�nh "Con �ường" -- tức B�t Ch�nh �ạo. "Thế gian ph�p" c� t�m. "Con �ường" c� t�m. Nơi n�o c� "thế gian ph�p" cũng c� "Con �ường". Khi ch�ng ta sống một c�ch s�ng suốt r� r�ng tất cả những kinh nghiệm tại thế của ta trở th�nh ph�p h�nh "B�t Ch�nh �ạo". Nếu kh�ng s�ng suốt r� r�ng, "thế gian ph�p" sẽ lấn �p trội l�n v� ch�ng ta t�ch rời, l�a xa "Con �ường". Khi Ch�nh Kiến ph�t sanh, trạng th�i giải tho�t ra khỏi mọi đau khổ hiện khởi ngay tại đ�y, trước mắt ta. Qu� Sư sẽ kh�ng t�m được giải tho�t bằng c�ch chạy rong chạy rỗi nh�n quanh nơi n�o kh�c! |
So don't be in a hurry and try to push or rush your practice. Do your meditation gently and gradually step by step. In regard to peacefulness, if you want to become peaceful, then accept it; if you don't become peaceful, then accept that also. That's the nature of the mind. We must find our own practice and persistently keep at it. |
Như vậy kh�ng n�n gấp r�t v� qu� sức cố gắng hoặc thực h�nh hấp tấp. H�y để cho c�ng phu h�nh thiền của m�nh diễn tiến thong thả, nhẹ nh�ng, v� đều đặn tiến dần từ bước một. C�n về trạng th�i an lạc, nếu cảm nghe an lạc, h�y chấp nhận như vậy. �� l� bản chất của t�m. Phải t�m ph�p h�nh của ta v� ki�n tr� giữ vững. |
Perhaps wisdom does not arise! I used to think, about my practice, that when there is no wisdom, I could force myself to have it. But it didn't work, things remained the same. Then, after careful consideration, I saw that to contemplate things that we don't have cannot be done. So what's the best thing to do? It's better just to practice with equanimity. If there is nothing to cause us concern, then there's nothing to remedy. If there's no problem, then we don't have to try to solve it. When there is a problem, that's when you must solve it, right there! |
C� thể tr� tuệ kh�ng ph�t sanh! Trước kia Sư thường suy tư về ph�p h�nh, v� khi tr� tuệ kh�ng ph�t sanh Sư cố �p cho n� đến. Nhưng l�m như vậy kh�ng c� kết quả, kh�ng c� g� thay đổi. L�c ấy, sau khi thận trọng suy x�t, Sư nhận thức rằng kh�ng thể qu�n chiếu c�i g� m� ch�nh m�nh kh�ng c�. Vậy th� tốt hơn phải l�m thế n�o? Tốt hơn hết, chỉ thản nhi�n chăm ch� h�nh thiền, h�nh thiền với t�m xả. Nếu kh�ng c� g� l�m cho ta lo �u th� kh�ng c� g� để ta cứu chữa. Nếu kh�ng c� vấn đề th� kh�ng c� g� để ta cố gắng giải quyết. Khi c� vấn đề, đ� ch�nh l� l�c m� ta phải giải quyết, ngay v�o l�c ấy! |
There's no need to go searching for anything special, just live normally. But know what your mind is! Live mindfully and clearly comprehending. Let wisdom be your guide; don't live indulging in your moods. Be heedful and alert! |
Kh�ng cần phải đi đ�u t�m kiếm c�i g� đặc biệt, chỉ sống b�nh thường, nhưng hiểu biết t�m ta ở đ�u! Sống với Ch�nh Niệm v� hiểu biết r� r�ng. H�y để cho tr� tuệ hướng dẫn ta, kh�ng n�n dể du�i chểnh mảng, hờ hững lăn tr�i theo những cơn buồn vui t�y hứng. H�y chuy�n cần v� gi�c tỉnh! |
If there is nothing, that's fine; when something arises, then investigate and contemplate it. |
Nếu kh�ng c� g�. Tốt! Khi c� g� xảy diễn, h�y qu�n chiếu v� suy niệm. |