HomeIndex

Thiện tri thức

善 知 識 ; S: kalyāṇamitra; P: kalyānamitta; J: zen-chishiki; hoặc Thiện hữu (善 友), Ðạo hữu (道 友);

Danh từ chỉ một người bạn đạo. Trong thời Phật giáo nguyên thủy, danh từ này được dùng để chỉ một vị tăng đầy đủ những đạo hạnh như nắm vững lí thuyết Phật pháp và tinh thông thiền định, có thể giúp đỡ những vị khác trên con đường tu học.

Ðức Phật Thích-ca Mâu-ni rất quí trọng tình bạn trên con đường giải thoát. Ngài dạy như sau: »Cả một cuộc đời tầm đạo đều lấy tình bạn làm căn bản... Một Tỉ-kheo, một Thiện tri thức, một người bạn đồng hành – từ một vị này người ta có thể mong đợi rằng, ông ta sẽ tinh cần tu học Bát chính đạo để đạt giải thoát cho chính mình và những người bạn đồng hành.«

Dần dần, danh từ này cũng thường được sử dụng để chỉ những người tìm đạo, trong giới Cư sĩ và cả trong Tăng già. Trong những bài thuyết pháp, các vị Thiền sư thường dùng các biểu thị Thiện tri thức, Ðạo lưu... để chỉ những người hâm mộ Phật pháp đang chú tâm lắng nghe.

Người ta thường phân Thiện tri thức thành ba hạng: 1. Giáo thụ thiện tri thức (教 授 善 知 識), là những người có khả năng hướng dẫn, dạy dỗ trên con đường tu hành, là bậc thầy; 2. Ðồng hạnh thiện tri thức (同 行 善 知 識), là những người đồng chí, đồng hạnh, tức là người bạn tốt, trung thành; 3. Ngoại hộ thiện tri thức (外 護 善 知 識), là những người giúp cho những tiện nghi, tạo điều kiện tốt cho người tu hành.