HomeIndex

Mười đại luận sư

Hán Việt: Thập đại luận sư (十 大 論 師);

Mười luận sư danh tiếng của Duy thức tông tại Ấn Ðộ sau thế hệ của Trần-na (陳 那; s: dignāga) và Pháp Xứng (法 稱; s: dharmakīrti), viết luận giải về Duy thức tam thập tụng (s: triṃśikāvijñāptimātratāsiddhi-kārikā) của Thế Thân (世 親; s: vasubandhu), đó là: 1. Thân Thắng (親 勝; s: bandhuśrī), 2. Hỏa Biện (火 辨; s: citrabhāṇa), 3. Ðức Huệ (德 慧; s: guṇamati), 4. An Huệ (安 慧; s: sthiramati), 5. Nan-đà (難 陀; s: nanda), 6. Tịnh Nguyệt (淨 月; s: śuddhacandra), 7. Hộ Pháp (護 法; s: dharmapāla), 8. (Tối) Thắng Tử ([最]勝 子; s: jinaputra), 9. Thắng Hữu (勝 友; s: viśeṣamitra), 10. Trí Nguyệt (智 月; s: jñānacandra).