慧 生 ; ?-1063
Thiền sư Việt Nam, thuộc phái Tì-ni-đa Lưu-chi đời thứ 13, nối pháp Thiền sư Ðịnh Huệ.
Sư tên Lâm Khu Vũ, quê ở làng Ðông Phù Liệt. Năm lên 19, Sư xuất gia thờ Thiền sư Ðịnh Huệ ở chùa Quang Hưng làm thầy và được ấn chứng.
Sau đó, Sư du phương tham vấn đầy đủ yếu chỉ Thiền rồi trụ tại núi Trà Sơn, sau lên ngọn Bồ-đề. Ðạo hạnh của Sư từ đây lan xa. Vua Lí Thái Tông nghe danh sai sứ đến mời về kinh. Sư cố gắng từ chối nhiều lần nhưng không được, đành phải tuân lệnh vào cung. Sau khi đàm đạo với Sư, vua rất kính phục và thỉnh trụ trì chùa Vạn Tuế ở gần thành Thăng Long. Nơi đây, Sư tùy duyên giáo hóa học chúng cũng như các vị hiền triết trong triều đình.
Niên hiệu Gia Khánh thứ năm, Sư họp chúng nói kệ:
水火日相參。由來未可談
報君無處所。三三又三三
自古來參學。人人指爲南
若人問新事。新事月初三
Thủy hỏa nhật tương tham
Do lai vị khả đàm
Báo quân vô xứ sở
Tam tam hựu tam tam
Tự cổ lai tham học
Nhân nhân chỉ vị Nam
Nhược nhân vấn tân sự
Tân sự, nguyệt sơ tam
*Nước lửa ngày hỏi nhau
Nguyên do chưa thể bàn
Ðáp anh không nơi chốn
Tam tam lại tam tam
Xưa nay kẻ tham học
Người người chỉ vì Nam
Nếu người hỏi việc mới
Việc mới, ngày mồng ba.
Nói xong, Sư tắm gội, thắp hương và nửa đêm viên tịch.